Thanh menu chính

Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

CÁC LOẠI CÂY DƯƠNG XỈ PHỔ BIẾN

Bài viết này tôi sẽ giới thiệu với các bạn 1 số loại cây dương xỉ trồng trong hồ thủy sinh phổ biến, chúng đều được khai thác trong thiên nhiên, thời gian đầu là lá cạn sau khi vào môi trường nước sẽ thích nghi và phát triền ra lá nước rất xanh và đẹp.

Đặc điểm chung của cây dương sỉ thủy sinh:

  • Sức sống cao dễ trồng.
  • Không nên cắm trực tiếp xuống nền mà hãy buộc lên đá hoặc lũa thủy sinh.
  • Phát triển và sinh sản chậm, cần thời gian dài để thích nghi môi trường mới.

1. Cây dương xỉ lá thường hay còn gọi là dương xỉ java:

  • Tên khoa học: Microsorum pteropus
  • Họ: Polypodiaceae
  • Khu vực: Châu Á
  • Cao: 15-30 cm
  • Rộng: 12-20+ cm
  • Ánh sáng: rất thấp – cao
  • Dinh dưỡng: Thấp - Trung Bình
  • Nhiệt độ: 18-30*C
  • Độ cứng: rất mềm – cứng
  • PH: 5-8
  • Phát triển: Chậm
  • Độ khó trồng: rất dễ
Đa số cây Dương Xỉ thường có có đặc tính là bám trên giá thể để sống, vì vậy người ta hay buộc chúng lên đá hoặc lũa và có thể sắp xếp bất kỳ vị trí nào trong hồ thủy sinh. Vì vậy cây Dương Xỉ lá thường này có thể trồng được ở tiền cảnh, hậu cảnh hay trung cảnh. Những đốm đen phía dưới lá (trên lá) là những túi bào tử ( 1 dạng cơ quan phát triển nhánh con), không phải dấu hệu của bệnh trên cây như nhiều người thường nghĩ.
dương_xỉ_lá_thường_1

dương_xỉ_lá_thường_2

2. Cây dương xỉ lá hẹp:

  • Tên khoa học: Microsorum pteropus v. 'narrow leaf' (Microsorum pteropus 'Narrow')
  • Họ: Microsorum
  • Xuất xứ: N/A
  • Kích thước: Cao 15 - 40cm.
  • Ánh sáng: Thấp - cao
  • Nhiệt độ: 22-30 °C
  • Dinh dưỡng: Thấp - Trung Bình
  • PH: 5.0 - 8.0
  • Phát triển: Chậm
  • Độ khó trồng: rất dễ
Dương xỉ lá hẹp là một loại cây thủy sinh thuộc họ Dương Xỉ, chúng có hình dáng gần giống dương xỉ thường nhưng lại có kích thước hẹp hơn, vì thế người ta hay trồng cây Dương Xỉ Lá hẹp trong các hồ thủy sinh nhỏ gọn.
dương_xỉ_lá_hẹp_1 dương_xỉ_lá_hẹp dương_xỉ_lá_hẹp_3

 3. Cây dương xỉ sừng hươu:

  • Tên khoa học: Microsorum pteropus 'Windeløv'
  • Họ: Polypodiaceae
  • Khu vực: Cultivar
  • Cao: 10-20 cm
  • Rộng: 12-18+ cm
  • Ánh sáng: rất thấp – cao
  • Nhiệt độ: 18-30*C
  • Độ cứng: rất mềm – nước cứng
  • PH: 5-8
  • Phát triển: Chậm
  • Độ khó trồng: rất dễ

dương_xỉ_sừng_hươu_6 dương_xỉ_sừng_hươu_4 dương_xỉ_sừng_hươu_3 dương_xỉ_sừng_hươu_5

4. Cây dương xỉ châu phi:

  • Tên khoa học: Bolbitis heudelotii
  • Họ: Lomariopsidaceae
  • Tên thông dụng: African Water Fern
  • Khu vực: Châu Phi
  • Cao: 15-40 cm
  • Rộng: 15-25+ cm
  • Yêu cầu ánh sáng: thấp - cao
  • Nhiệt độ: 20-28*C
  • Độ cứng nước: nước mềm
  • PH: 5-7
  • Phát triển: Chậm
  • Độ khó trồng: Khó
Là 1 loài cây dương xỉ thích nghi dưới nước với vẻ đẹp những chiếc lá xanh mướt. Khi trồng, ta không nên lấp nền lên rễ của cây bởi vì chúng sẽ rữa khi ta làm vậy, chỉ có 1 cách tốt nhất để trồng Bolbitis là cột chúng lên đá hoặc lũa, Sử dụng dây cước câu cá để cố định phần rễ cho tới khi rễ bám vào giá thể. Rất dễ nhân giống, khi ta chỉ việc bẻ ngang than rễ của nó. Việc phát triển có thể nhanh hơn nếu có sự hỗ trợ của CO2, và tốt nhất nên trong nước mềm, hơi axit (PH <7).

dương_xỉ_châu_phi_1 dương_xỉ_châu_phi

5. Cây dương xỉ lá kim:

  • Tên khoa học : Microsorum pteropus v. 'needle leaf'
  • Họ: Polypodiaceae
  • Khu vực: Châu Á
  • Cao: 10-20 cm
  • Rộng: 10-20 cm
  • Ánh sáng: thấp – trung bình – cao
  • Nhiệt độ: 18-30*C
  • Độ cứng nước: rất mềm – rất cứng
  • PH: 5-8
  • Phất triển: Chậm
  • Độ khó trồng: rất dễ
Duong_Xi_lá kim_1
Thân lá của chúng có hình dáng tương tự như cây Dương Xỉ Thường nhưng có kích thước nhỏ và tán lá hẹp hơn. Loài Dương xỉ lá kim có những chiếc lá nhỏ hẹp hơn, lá mọc từ gốc lên dần – lá nhỏ và bề ngang lá ngắn hơn loại dương xỉ thường. Cây dễ dàng cột lên lũa và đá. Là 1 loài cây dễ trang trí, và cũng rất thích hợp cho những bể thủy sinh nhỏ. Duong_Xi_lá kim
Bài viết trích từ web http://saigonaqua.com theo link http://saigonaqua.com/2014/06/cac-loai-cay-duong-xi.html
Author: Denis Phương

Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

CÁC LOẠI RÊU THỦY SINH PHỔ BIẾN

1. Rêu thủy sinh - Minitaiwan:

Đây là loại rêu tôi rất ưa thích, khi bung tán bonsai sẽ rất đẹp nhưng rêu này phát triển tương đối chậmso với nhiều loại rêu thủy sinh khác .
  rêu thủy sinh_Peacock-Moss-Leaves-s rêu thủy sinh_Mini-Taiwan-Moss-01-s
So sánh Minitaiwan và Taiwan:


rêu thủy sinh_Mini-Taiwan-Moss-02-s
Quan sát qua kính hiển vi:
rêu thủy sinh_Mini-Taiwan-Moss-Microscope-01-s

2. Rêu thủy sinh - Weeping:

Rêu sẽ rủ xuống khi phát triển, tạo nên 1 sự cuốn hút riêng. Rêu này cũng rất hay được dùng để cột lũa bonsai.
rêu thủy sinh_Weeping-Moss-Closeup-01-s
rêu thủy sinh_Weeping-Moss-Closeup-02-s

3. Rêu lửa - Flame moss:

Nó có tên gọi đó do khi phát triển nó có xu hướng vươn về phía ánh sáng giống như hình ảnh ngọn lửa đang cháy sáng.

Sau vài lần cắt tỉa rêu sẽ lên khá dày như hình:

4. Rêu thủy sinh - Peacock:

Đây cũng là rêu hay dùng để cột lũa bon sai, tán rêu khi  bung lớn hơn minitaiwan nhiều nên có thể ảnh hưởng đến bố cục, nên tính toán kỹ khi sử dụng rêu này trên lũa.
Hình ảnh qua kính hiển vi:
rêu thủy sinh_Peacock-Moss-Microscope-01-s

5. Rêu thủy sinh - Java (rêu cá đẻ):

Rêu này rất hay được Sir Amano sử dụng trong các hồ thủy sinh của ADA, mặc dù tán rêu ko đều và thưa nhưng nếu cắt tỉa thường xuyên rêu cũng phát triển khá dày, rêu này còn một tác dụng khá tốt là loại bỏ độc tố và giúp ổn định môi trường nên thường được nuôi trong hồ tép kiểng.

rêu thủy sinh_Java-Moss-Closeup-Leaves-02-s
rêu thủy sinh_Java-Moss-02-s

Hình ảnh qua kính hiển vi:
rêu thủy sinh_Java-Moss-Microscope-01-s
 
Bài viết trích từ web http://saigonaqua.com theo link http://saigonaqua.com/2014/05/cac-loai-reu-thuy-sinh.html
Author: Denis Phương

Thứ Năm, 19 tháng 6, 2014

HỆ THỐNG LỌC THỦY SINH

Lời mở đầu:

Lọc thủy sinh là một phụ kiện không thể thiếu để tạo nên một hồ thủy sinh đẹp. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một số kiến thức về hệ thống lọc dùng cho hồ thủy sinh. Một hệ thống lọc đúng tiêu chuẩn là rất cần thiết cho các hồ thuỷ sinh, vì ngoài các loại cây thuỷ sinh được trồng và nuôi dưỡng còn có cả các loài cá, tép sống chung trong đó. Việc cho cá ăn là điều cần thiết và bắt buộc, nhưng hệ quả là các tạp chất tồn lại, thức ăn dư thừa, chất thải của cá tép, các hợp chất hữu cơ là nguồn gốc phát sinh ra các loại khí độc và amoniac, phosphate gây hại cho cá tép và cây trồng trong hồ thuỷ sinh. Khi các hợp chất và tạp chất hữu cơ tích luỹ cùng với các nguồn dinh dưỡng gia tăng trong nước, thì vi sinh vật có hại và cả có lợi cũng như rong rêu hại sẽ phát triển . Khi điều này xảy ra, chất lượng của nước sẽ xuống cấp rất nhanh, hồ rất dơ bẩn . Các loại vi sinh vật có lợi sẽ có khả năng phân huỷ một số tạp chất, độc tố trong nước và làm cho môi trường nước tốt hơn và nước trong hơn. Các loại vi sinh vật này luôn có trong bất kỳ một môi trường sinh thái thu nhỏ và khép kín, chúng hiện diện khắp mọi nơi, nhưng để nuôi dưỡng và phát triển hệ vi sinh vật có lợi này chúng ta bắt buộc phải cần một hệ thống lọc sinh học thật hữu hiệu để có thể thanh tẩy đi các độc tố và tạp chất trong nước .

Hệ thống lọc thủy sinh và dòng chảy của nước:

Hê thống lọc trong hồ thuỷ sinh có 2 nhiệm vụ chủ yếu : 1. Lọc nước qua các vật liệu lọc, nơi mà các vi sinh có lợi tồn tại và phát triển . 2. Tạo nên dòng chảy trong hồ thuỷ sinh. Kết hợp 2 yếu tố quan trọng này một cách hiệu quả nhất và đem lại tác dụng cao nhất cho hồ thủy sinh. Việc sử dụng một bộ lọc thích hợp sẽ tạo nên hồ thuỷ sinh tuyệt đẹp và duy trì trong thời gian dài.
lọc thủy sinh 2

Điều kiện bắt buộc của 1 hệ thống lọc thủy sinh:

Hồ thuỷ sinh, chính là một môi trường sinh thái nhân tạo, nó được tạo dựng và duy trì do sự cân bằng là do sự phối hợp của nhiều yếu tố như phân nền, hệ thống lọc, ánh sáng, các loại cá và dòng chảy của nước. Sự hoạt động hữu hiệu của các loại vi sinh vật có lợi là vô cùng quan trọng cho hệ thống lọc thủy sinh. Để có một hệ thống lọc thủy sinh hoàn hảo, thì hệ thống lọc sinh học cần phải được bổ sung các loại vật liệu lọc tốt có khả năng nuôi dưỡng và phát triển các loại vi sinh có lợi.
Tuy nhiên, một hệ thống  lọc thủy sinh tốt thì phải không ảnh hưởng đế các yếu tố quan trọng khác trong hồ thủy sinh. Đầu tiên là hệ thống lọc không được che ánh sáng đèn. Ngoài ra còn 1 số yếu tố sau:
  • Giảm thiểu phân rã của phân nền vào nước. Thế nên hệ thống lọc đáy sẽ không thích hợp cho hồ thuỷ sinh.
  • Giảm tối đa sự thất thoát của khí CO2 trên mặt thoáng sau khi nước được bơm vào hồ.
Một hệ thống lọc ngoài có tên gọi là canister filter đáp ứng được tất cả các điều kiện mà tôi vừa đề cập, vì thế nên được xử dụng. Hệ thống lọc  caniter filter có đủ không gian để chứa các loại vật liệu lọc cần thiết và hoàn toàn là một chu trình lọc khép kín, không phân tán khí CO2. Nước được bơm đẩy và tuần hoàn qua hai ống vào và ống ra, lọc ko để trong hồ nên ánh sáng từ hệ thống đèn sẽ không bị che khuất.
lọc thủy sinh 3

Dòng chảy của nước trong hồ thủy sinh:

Một đặc tính quan trọng của các loại lọc ngoài như canister filter là tạo được dòng chảy vừa đủ trong hồ thuỷ sinh. Điều mà ta cần quan tâm là sử dụng đúng các loại vật liệu lọc và khả năng bơm của máy bơm phù hợp với kích thước của hồ thuỷ sinh. Ống dẫn nước ra của hệ thống lọc ngoài được dùng để tạo nên dòng chảy trong hồ. Nếu nước được bơm vào quá mạnh có khả năng làm sói nền và bật rễ các loại cây thuỷ sinh trong hồ .
Trong hồ thuỷ sinh, các loại máy bơm có công suất phù hợp rất quan trọng và hình dạng của ống dẩn nước vào bể cũng quan trọng không kém, vì chính nó sẻ giúp tạo nên dòng chảy thích hợp cho bố cục của bể thuỷ sinh. Thí dụ, các ống dẫn mà cá nhân tôi sử dụng là loại ống có phần đầu to hơn hay bè ra  hoặc ống nhiều tia nhỏ sẽ làm dòng nước chảy nhẹ đi.
lọc thủy sinh 4
Vị trí của ống dẫn nước vào và hướng của dòng chảy trong hồ sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào bố cục (layout) của hồ thuỷ sinh. Trong hồ thuỷ sinh, việc trồng phía trước, giữa và sau tuỳ theo chiều cao thấp của cây thuỷ sinh. Ống dẫn nước vào sẽ được đặt hướng về các loại cây tầng thấp ở phía trước của bể, chúng sẽ không bị ảnh hưởng của dòng nước là bao. Dòng nước khi va chạm với thành kiếng phía trước của bể, lực chảy sẽ giảm đi nhiều và lan toả ra phía sau là nơi trồng các loại cây cao nếu không thì chúng sẽ bị ảnh hưởng nếu dòng nước được đẩy từ hệ thống bơm quá mạnh.
Trong trường hợp bố cục của hồ có khoảng không gian để trống bên tay trái hay phải, thì ta nên đặt ống dẫn nước vào ở vị trí đối nghịch với khoảng không gian đó, tạo nên luồng nước tự nhiên trong bố cục của hồ thuỷ sinh.
Nên đặt ống dẩn nước vào hồ ngay bên dưới mặt nước như vậy sẽ giảm sự phân tán và mất mát khí CO2, vì không khuấy động mặt nước.

Hệ thống lọc thủy sinh cho các bể lớn:

Vẫn có những hồ thuỷ sinh với kích thước lớn phải dùng hệ thống lọc tràn wet/dry filtration. Vì cột lọc tràn sẽ làm đảo lộn đến bố cục, sự sắp xếp trong hồ, loại lọc này chỉ nên dùng trong các hồ thuỷ sinh thật lớn .
Đây là hệ thống lọc đặc biệt của Sir Amano dùng cho những hồ thủy sinh lớn:
lọc thủy sinh 5
Hệ thống lọc thủy sinh này có khả năng lọc các tạp chất rất hữu hiệu, vì khả năng chứa các vật liệu lọc của sump tank bên dưới, và do cấu trúc của loại hệ thống lọc này sẽ tạo nên khả năng phân phối dưỡng khí O2 cho các vật liệu lọc bên dưới rất lớn. Tuy nhiên loại lọc này cũng sẽ làm phân tán hàm lượng khí CO2 rất nhiều. Một nhược điểm khác của hệ thống lọc wet/dry filtration cho hồ thuỷ sinh là sự hiện hữu của cột lọc tràn. Chúng ta phải tốn khá nhiều công sức để che khuất đi hộp lọc tràn này .Đồng thời trong các hồ thuỷ sinh quá khổ như thế này, các loại cá thường được nuôi chung là loài cá dĩa và cá ông tiên. Hai loại cá này ăn rất nhiều, và nhanh làm giảm chất lượng của nước.
lọc thủy sinh 6
Một phương án khác mà ta có thể áp dụng đó là chúng ta có thể dùng nhiều lọc ngoài canister như đã đề cập. Phương án này sẽ giải quyết ổn thoả yêu cầu khắc khe của các hồ thuỷ sinh khổ lớn, vì nếu không, thì các hồ này sẽ có những vùng nước chết, không có dòng chảy hiệu quả. Nếu có nhiều lọc ngoài canister được sử dụng, thì bố cục của hồ thuỷ sinh nhìn sẽ tự nhiên hơn với dòng chảy vào hồ từ hai phía.
Bài được lược dịch từ internet và kiến thức từ bản thân.
Bài viết trích từ web http://saigonaqua.com theo link http://saigonaqua.com/2014/04/he-thong-loc-cho-ho-thuy-sinh.html
Author: Denis Phương

LÀM HỒ THỦY SINH TRONG 10 BƯỚC

Trước đây tôi đã đọc khá nhiều bài cũng như trải qua rất nhiều lần làm hồ thủy sinh nhưng việc cụ thể hóa các bước và hướng dẫn làm hồ thủy sinh 1 cách cụ thể và rõ ràng cho các bạn mới dấn thân vào con đường này thì cũng tương đối ít. Đối với những người mới nhập môn thủy sinh, họ thường không biết thú chơi này cần những gì và phải thực hiện như thế nào, mong rằng qua phần giới thiệu của tôi các bạn sẽ phần nào hiểu rõ những vật dụng cần thiết và trình tự thực hiện các bước, qua đó sẽ giúp đơn giản hóa và giảm bớt chi phí cho người mới bắt đầu chơi.

Bước 1: Chọn hồ, chân hồ có kích thước phù hợp và vị trí đặt hồ:

Bạn nên đặt mua hay tự dán 1 hồ thủy sinh với kích thước phù hợp không gian và ý thích của bản thân, kích thước thường gặp là 60x40x40cm hay 50x35x35cm tương ứng với dài rộng cao, hay bạn cũng có thể chọn hồ có kích thước vuông như 30x30x30cm hay 40x40x40cm. Vì hồ thủy sinh khi đã thực hiện thì việc di dời là rất khó và tốn công sức nên ta phải xác định vị trí đặt hồ cố định và chân hồ phải vững chắc để chịu được sức nặng lớn, do ko phải chỉ có hồ mà còn cả nước, phân nền, cây thủy sinh, đèn... nhiều thứ khác nữa.
LÀM HỒ THỦY SINH_1

Bước 2: Chọn nền thủy sinh và trải nền:

Nền là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho cây thủy sinh cũng như làm giá thể cho rễ cây nên phải chọn loại nền phù hợp và có thời gian sử dụng tương đối dài, ngoài ra nền còn là chổ trú ngụ của vi sinh vật, thường thì hàng năm chúng ta có thể thay đổi nền một lần khi nền đã hết chất dinh dưỡng hay đổi bố cục mới.
LÀM HỒ THỦY SINH_12

Nền thủy sinh phân làm 2 loại:

- Nền công nghiệp: các thương hiệu lớn Gex, OK, ADA... thành phần bộ nền bao nhiêu lớp và phụ gia cần thêm gì  là tùy nhà sản xuất qui định. Ưu điểm của nền công nghiệp là đơn giản, dễ sử dụng và dễ sắp xếp bố cục nhưng giá thành cao và độ bền kém hơn nền tự trộn.
ADA_saigonaqua 
- Nền tự trộn: bao gồm lớp dinh dưỡng chính dưới đáy và lớp xỏi hay cát để dằn phía trên. Nền tự trộn có ưu điểm là độ bền cao hơn nền công nghiệp nhiều nhưng cần có kinh nghiệm trộn nền và trồng cây để tránh bị xì nền.

Bước 3: Sắp xếp bố cục theo ý tưởng định trước:

Đá hoặc lũa là sự lựa chọn hàng đầu khi tạo hình bố cục cho hồ thủy sinh, ta nên xác định bố cục và phác thảo ý tưởng trước để khâu sắp xếp được hoàn tất như ý.
LÀM HỒ THỦY SINH_13

Bước 4: Cho nước vào hồ:

Cho 1 lượng nước vào hồ cao hơn lớp phân nền khoản 10 phân, nên cho nước vào nhẹ nhàng chiếc dĩa hay tấm lót trên mặt nền để tránh làm xói nền, bụi bay mù mịt. Việc cho nước vào ít như vậy mục đích để việc trồng và cắm cây dễ dàng hơn.
LÀM HỒ THỦY SINH

Bước 5: Trồng cây:

Tuỳ vào từng đặc điểm của từng loại cây mà ta bố trí ở các vị trí khác nhau trong hồ, ví dụ cây phát triển cao thì phải trồng khu vực phía sau và cây dạng thấp thân bò thì ngược lại bố trí khu vực phía trước, rêu cũng được cột vào lũa hay đá theo ý tưởng. Các hốc đá và chân lũa nên cắm cây hay đặt những cụm rêu để che đi khuyết điểm. Nên trồng cây bằng kẹp y tế dài để thao tác dễ dàng.
lam ho thuy sinh

Bước 6: Cho nước vào đầy bể:

Nên cho nước vào nhẹ nhàng và từ từ để tránh làm xáo trộn bố cục và cây mới cắm.
LÀM HỒ THỦY SINH_19

Bước 7: Lắp các thiết bị cần thiết khác:

Gồm đèn, lọc thủy sinh, bình khí co2, máy làm lạnh nước hay cây sưởi. Về đèn và lọc thì tôi đã có bài viết trình bày khá kỹ các bạn có thể tham khảo lại. Lọc phải được chạy 24/24 để phát triển hệ vi sinh và đèn nên mở 8-10 tiếng 1 ngày thôi. Bình co2 là một thiết bị rất cần thiết nhưng đôi khi vì sợ nguy hiểm và tốn kém nên một số bạn thường bỏ qua nhưng tôi nhấn mạnh nếu không có nồng độ co2 phù hợp trong nước thúc đẩy cây thực hiện quá trình quang hợp thì cây cối sẽ rất èo uột và chậm lớn. Ngoài ra thì còn cần có cây sưởi nếu thời tiết ở khu vực bạn sinh sống quá lạnh, nên giữ nhiệt độ tầm 22 đến 29. Ngược lại nếu thời tiết quá nóng thì phải sủ dụng chiller là máy làm lạnh nước.
LÀM HỒ THỦY SINH_17

Bước 8: Kiểm tra các thông số trong hồ thủy sinh:

Đo các thông số như Ph,TDS... và kiểm tra nhiệt độ ở mức cho phép như đã nói. PH lý tưởng là tầm 6,2 đến 6,8. Các thông số khác như KH, TDS... cũng không quan trọng lắm trừ khi bạn nuôi tép.

Bước 9: Thả cá, tép:

Sau khi hoàn tất các bước trên ta nên chạy rà trơn vài ngày để môi trường trong hồ tương đối ổn định, sẽ mất vài ngày đến 1-2 tuần tùy điều kiện từng hồ. Sau đó ta thả ít cá thủy sinh để kích thích hệ vi sinh phát triển, không nên thả nhiều vì hiện giờ hồ chưa ổn định, nếu thả nhiều càng làm môi trường hồ mất cân bằng, 
cá sẽ chết
.LÀM HỒ THỦY SINH_18

Bước 10: Vệ sinh và chăm sóc hồ hàng tuần:

Thay nước và châm thêm các loại phân nước, phụ gia xử lý nếu cần thiết. Việc thay nước thường xuyên sẽ đảm bảo môi trường nước trong bể luôn sạch sẽ. Nếu không bị rêu hại hay vấn đề khác thì nên thay khoản 1/3 hay 1/4 lượng nước. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển của cây cối, cá tép trong hồ thủy sinh. Vào thời gian đầu hồ chưa ổn định nên sẽ có sự mất cân bằng về dinh dưỡng, trong hồ sẽ phát sinh rêu tảo hại cùng nhiều vấn đề khác ta cần chú ý chăm sóc hồ kỹ lưỡng, thả thêm cá tép ăn rêu hại nếu cần thiết.
làm hồ thủy sinh
Mong rằng những điều tôi trình bày sẽ giúp ích cho mọi người, đây là nhưng trải nghiệm tôi đã góp nhặt được trong những năm chơi thủy sinh, có thể còn thiếu sót nhưng cũng tương đối dễ hiểu và rõ ràng, các bạn có thể đóng góp thêm để bài viết hoàn thiện hơn.
Author: Denis Phương

Thứ Hai, 16 tháng 6, 2014

BỐ CỤC IWAGUMI – KIẾN THỨC CƠ BẢN - Thủy sinh SaiGon Aqua

Lời giới thiệu:

Khái niệm bố cục Iwagumi được ngài Takashi Amano sáng tạo từ nhiều năm trước, theo phong cách hồ thủy sinh thiên nhiên (Nature Aquarium), đặc trưng cho văn hóa của người Nhật, mang tính tâm linh tuy đơn giản nhưng lại ấn tượng với vẻ đẹp của nó.
Thuật ngữ Iwagumi chính là sự 'tạo dựng đá', do đó nó đề cập đến cách bố trí đá với đá đóng vai trò chủ đạo. Cấu trúc chính của bố cục là những viên đá, một bố cục truyền thống bao gồm ba đá chính, trong đó gồm một đá lớn và hai cái nhỏ hơn.
iwagumiViệc khó khăn nhất trong phong cách Bố cục Iwagumi là có được sự hài hòa và hợp nhất nhưng lại mang tính đơn giản. Mấu chốt là cách đặt chúng một cách tự nhiên và uyển chuyển, có sự liên kết với nhau và với các phần khác của bố cục.
iwagumi

Nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế cơ bản :

Oyaishi - Đây là đá chính. Lớn nhất và đẹp nhất trong tất cả, Oyaishi luôn được đặt tại tiêu điểm của các hồ, phù hợp với các quy tắc tỷ lệ vàng và nó cao khoản 2/3 chiều cao hồ, đó là tỷ lệ hoàn hảo cho mắt người. Oyaishi cũng hơi nghiêng theo hướng nước chảy để có một cái nhìn tự nhiên, giống như những viên đá ở sông suối.
Fukuishi - Đá thứ hai, Fukuishi nên giống Oyaishi về màu sắc và kết cấu và nó thường được đặt ở bên phải hoặc bên trái của đá chính, là đá lớn thứ hai trong hồ Iwagumi. Tác dụng chính của đá này là để tạo nên sự cân bằng với đá chính và sự đối lập trong bố cục.
Soeishi - Đá thứ ba , thường được đặt bên cạnh Oyaishi và dọc theo Fukuishi, cũng để nổi bật lên cái đẹp của đá chính.
Suteishi - Đá thứ tư trong hồ phong cách Iwagumi, Suteishi cũng được dùng để bổ sung, bởi vì nó không nổi bật và thường được bao phủ bởi cây trong hồ. Tuy nhiên, vai trò của Suteishi là để tôn lên toàn bộ bố cục, nó chỉ mang tính hỗ trợ các đá khác và đóng vai trò tao sự liên kết tất cả với nhau. Trong một bố cục Iwagumi Sanzon, các Suteishi được bỏ qua.

Những loại cây thủy sinh trồng trong hồ có bố cục Iwagumi:

Trong hồ Iwagumi có sự giới hạn lớn về các loại cây thủy sinh, mọi sự tập trung đều lên những tảng đá, ưu thế nằm ở bố cục đá mà không phải từ cây cối. Các loại cây dạng bụi thảm thấp như Ngưu Mao Chiên (Eleocharis acicularis), trân châu nhật (elatinoides) và trân châu Cuba (Hemianthus callitrichoides) rất hay được sử dụng trông bố cục Iwagumi.
iwagumi_2

Những loại cá thường gặp trong hồ có bố cục Iwagumi:

Bể Iwagumi được đặc trưng bởi sự hài hòa và sự đơn giản thống nhất với nhau nên các loại cá trong hồ cũng không được phá vỡ nguyên tắc này.
Các loại cá phù hợp sẽ tạo nên cảm giác yên bình thông qua chuyển động bơi lội của nó. Một số loại cá hay gặp là Cardinal tetras, Rummy nose tetras và Harlequin rasboras. Nên tránh cá bơi tầng trên vì chúng sẽ phá vỡ cấu trúc của hồ.
iwagumi 2

Sự phức tạp và cái khó của phong cách Iwagumi:

Trong số tất cả các phong cách về bố cục, các bố cục Iwagumi có vẻ được thực hiện dễ dàng hơn vì sự đơn giản của nó nhưng thật ra nó lại khó nhất và thậm chí việc duy trì nó còn khó khăn hơn cả.
Sự giới hạn của các loại cây làm cho sự hoàn thiện bố cục càng khó khăn hơn. Các loại cây sử dụng cho bố cục Iwagumi là cây ăn rễ sâu, nên cần sự lựa chọn tinh tế, tỉ mỉ của phân nền và cả hệ thống lọc nước.
iwagumi
Bố cục Iwagumi không những đòi hỏi sự trải nghiệm về cây trồng mà cả vấn đề khắc phục rêu tảo hại. Trong thời kỳ đầu rêu tảo hại sẽ nặng nề nên cần chú ý để phòng tránh tốt, cần quan sát mọi dấu hiệu một cách kỹ càng và nên giảm sáng 1 giờ vào giữa trưa.
iwagumi_01
Author: Denis Phuong

Thứ Hai, 2 tháng 6, 2014

Tép RC (Tép red cherry) - Kiến thức cơ bản

Tép RC (Tép red cherry), bài viết này sẽ chia sẻ kiến thức cơ bản về loài tép red cherry mà dân chơi thủy sinh Việt Nam hay gọi là tép đỏ RC .Đây là một loại tép dễ nhất sống trong môi trường nước ngọt. Tép rc xuất xứ từ Đài Loan, là giống tép nhỏ, con trưởng thành có thể lên tới 4cm chiều dài, tuổi thọ vào tầm 1-2 năm. Việc nuôi dưỡng tép RC khá dễ dàng ko cần phải có hồ rộng hay thức ăn đặc biệt, điều kiện sinh sản cũng dễ dàng. Tép RC cũng hay được nuôi chung trong hồ thủy sinh cùng với cá, ngoài mục đích làm đẹp còn để dọn vệ sinh nền và ăn rêu tảo hại rất tốt, tốt hơn cả những loại cá chuyên ăn rêu hại khác, đúng là 1 công đôi lợi.

Môi trường thuận lợi:

  • Nhiệt độ 14-29 ° C (57-84 ° F) tốt nhất ở mức 22 ° C (72 ° F)
  • PH: 6,5-8, nếu pH kiềm nhẹ là tốt nhất.
  • Hàm lượng nitrat và nitrit thấp, không có đồng hay kim loại trong nước. Bất cứ loại tép nào cũng đều rất nhạy cảm với đồng nên cần phải thật cẩn thận với kim loại này, ko nên để tiếp xúc dưới bất cứ hình thức nào.
tép rc ăn

Môi trường sống:

Hồ thủy sinh là môi trường sống rất  tốt cho tép RC, dễ sinh sản, khi đã thích ứng sẽ phát triển nhanh. Nên cho rêu và dương xỉ vào hồ nuôi tép RC vì những loại cây này thích hợp và chúng sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để tép phát triển, ngoài ra cây cối cũng là nơi để tép con lẩn trốn và tép mới lột xác, khi đó vỏ tép rất mềm và yếu, dễ bị cá và tép khác làm hại . Tép RC biến đổi màu sắc theo màu nền và môi trường xung quanh.Nếu chúng được nuôi trong một hồ có nền màu sáng, tép sẽ trở nên nhạt màu, hoặc thậm chí trong suốt. Trên một nền màu tối hơn, tép RC sẽ thể hiện màu đỏ một cách rõ rệt nhất. Màu sắc của tép RC cũng phụ thuộc vào các loại thực phẩm hàng ngày của tép (thức ăn tươi sống cung cấp những chất đạm và chất béo có nhiều dinh dưỡng có lợi hơn so với các loại thực phẩm chế biến sẵn), ngoài ra thì pH của nước và nhiệt độ cũng ảnh hưởng khá nhiều đến màu sắc và sức khỏe của tép. 5

Đặc tính sống:

Tép hoạt động cả ngày và ít khi nào đứng yên. Tép lột vỏ định kỳ và ta nên để lại bộ vỏ để tép ăn bổ sung lượng canxi, khoáng chất đã mất. Khi mang trứng tép có xu hướng ẩn nấp nhiều hơn và khi thấy nguy hại sẽ xả bỏ trứng, lúc này tép sẽ cần môi trường cây cối nhiều để ẩn nấp.tép rc 2

Chế độ dinh dưỡng:

Tép là loài ăn tạp, chúng rất thích ăn tảo. Ngoài ra thì thức ăn tươi sống và rau quả cũng cần được bổ sung thêm cho tép: đậu que luộc mềm, cà rốt, dưa leo. Lá bàng cũng hay được dùng cho tép ăn để bổ sung chất đề kháng giúp chúng khỏe hơn, nên luộc lá bàng để bớt vàng nước và loại bỏ vi khuẩn gây hại. Thức ăn chế biến đặc biệt cho tép của một số nhà cung cấp cũng khá phù hợp cho tép RC. Thức ăn dư thừa sẽ sinh ra độc tố ảnh hưởng đến môi trường sống của tép vì thế ko nên cho ăn dư thừa và cần phải lấy ra khi tép ăn ko hết. Thức ăn và nước nuôi tép nên loại bỏ đồng và kim loại nặng vì nhưng chất này sẽ gây độc cho tép. rc-eater2

Phân biệt giới tính:

Con đực thường nhỏ hơn, dài hơn, đuôi hẹp và màu sắc ko đẹp bằng con mái. Con mái màu sắc đẹp hơn và to hơn. Phần lưng của con mái vào kỳ sinh sản sẽ có vùng tam giác trắng vàng trên lưng gọi là trứng lưng, nhìn khá giống yên ngựa. Khi xuất hiện yên ngựa trên lưng  chứng tỏ tép đã trưởng thành và sẵn sàng để giao phối, sinh sản.

Tép RC đực:

tép rc đực

Tép RC mái:

tép Rc mái

Sinh sản:

Trứng sẽ phát triển trên lưng con mái thành một vùng tam giác giống như yên ngựa, chứng tỏ tép đỏ đã trưởng thành và sẵn sàng để giao phối. Lúc này tép mái sẽ tiết ra một chất đặc biệt lan truyền trong môi trường nước để thu hút con đực. Những con đực khi cảm nhận được chất này sẽ bị kích động, bơi lội rất nhiều và tìm kiếm con mái để giao phối. Trứng khi được thụ tinh sẽ chuyển xuống dưới bụng. Mỗi lần giao phối sẽ thụ tinh tầm 20-30 trứng, sau 2-3 tuần sẽ nở. Vào giai đoạn cuối khi sắp nở chúng ta sẽ nhìn thấy 2 chấm đen trong trứng đó chính là mắt của tép con. Tép con khi mới nở tầm 1 mm nhưng có đầy đủ bộ phận như 1 con tép RC trưởng thành, màu sắc thường nhạt và trong suốt. Thời gian đầu khi mới nở tép con thường ẩn nấp và ăn những màng nhầy trên lá cây. Sau khi cứng cáp hơn tép sẽ bơi lội nhiều và ăn rêu tảo trong hồ. Tép mái sau khi xả trứng vài ngày nếu gặp môi trường thuận lợi sẽ mang trứng tiếp.trứng tép rcred_cherry_shrimp_eggs2_th

Tép đồng huyết:

Tép trong môi trường bể thủy sinh rất dễ bị đồng huyết do giao phối cận huyết, khi đó tép sẽ thường bị nhạt màu và dễ chết. Nên giao lưu với những người chơi khác hay mua thêm giống mới để bổ sung hàng năm. Sau đây là hình của tép RC bị đồng huyết, chỉ còn ít chấm đỏ trên thân.
red_cherry_shrimp_baby_thNgoài ra  cũng là mối nguy hại lớn cho tép, hồ nuôi tép ko nên nuôi chung với cá vì cá có thể ăn tép hoặc rỉa tép chết.ca_an_tep
Đó là những kiến thức cơ bản về tép red cherry hay còn gọi là tép RC, ngoài ra tôi sẽ có thêm một bài về cách phân hạng tép RC vào thời gian tới.

Bài viết được chia sẻ từ web http://saigonaqua.com theo link http://saigonaqua.com/2014/04/kien-thuc-tep-rc.html
Author: Denis Phuong